- Đặc điểm và phân bố
Cây thảo , thân cứng , cao 30 – 80cm , hình trụ , có lông , đơn độc hay phân nhánh . Lá mọc đối , hình trái xoan nhọt , mép khía tai bèo hay răng cưa , hai mặt có lông , gân lá hình lông chim , cuống ngắn . Hoa mọc ở kẽ lá , thành chùm hay bông , dài từ 40 – 50cm . Tràng màu xanh tím , môi trên hình tam giác cụt ở đỉnh , khía răng nông,môi dưới chia làm 3 thùy hình trái xoan . Nhị 4 ; bao phấn có ngăn rời và có cuống . Vòi nhụy hơi giãn ra ở đỉnh . Quả nang dài , hình trứng , có mỏ ngắn , có 4 van . Hạt nhiều , bé,hình trứng . Thường mọc ở vùng đồi núi vùng Trung du.

- Thành phần hóa học
Có Kali nitrat , saponin , một glucozit và tinh dầu
- Tác dụng dược lí
- Tăng tiết mật và tăng thải độc của gan .
- Chống viêm,kháng khuẩn,ức chế mạnh với Staphyllococcus và Streptococcus
- Nhân trần tác dụng không rõ rệt lên tiết dịch vị : Không giảm loét dạ dầy , không giảm tiết dịch vị , có làm giảm axit tự do và axit toàn phần tuy nhiên hai tác dụng này lại giảm khi dùng liều cao
- Nhân trần không độc .
- Bộ phận dùng
- Toàn cây khi có hoa ( trừ rễ ) .
- Khô , có nhiều lá , hoa ít cành , mùi thơm , sạch gốc rễ không sâu , không ẩm mốc là tốt . Thứ để càng lâu càng tốt .
- Không nhầm với cây Nhân trần Trung Quốc có tên khoa học là Artemisia capilaaris Thunb. Họ Cúc ( Compositao ) , cây trắng mốc ; công dụng cũng thế . – Ở miền Nam , cây Bồ bộ chỉ tên một cây khác
- Chế biến và bảo quản
- Thu hái và chế biến sơ bộ : Khoảng tháng 8 đến 12 khi cây đang ra hoa , vào lúc trời khô ráo , cắt cả cây cách mặt đất 10cm , mang về phơi trong râm hay sấy nhẹ đến khô , tránh sấy nóng quá .
- Có thể nấu cao với ích mẫu,hai thứ đều bằng nhau (1ml= 10g dược liệu).
- Bảo quản : Bó thành từng bộ đường kính 5 – 6cm , để nơi khô ráo, thoáng mát.
Nhân trần trong Y học cổ truyền
- Tính vị quy kinh
- Vị đắng,hơi cay,tính ôn.Vào 3 kinh Can, Đởm, Bàng Quang.
- Tác dụng: Thanh thấp nhiệt,giải nhiệt,phát hãn
- Chủ trị – liều dùng:
- Trị hoàng đản, tiểu tiện ít, sản hậu (dùng riêng hay phối hợp với ích mẫu) giúp tiêu hóa, ăn ngon và chống đói. Trị lãi đũa và móc câu.
- Trong thú y được dùng để chữa bệnh trâu bò đại tiện phân trắng.
- Ngày dùng 4 đến 6g, có khi tới 20g dưới hình thức thuốc sắc, siro, thuốc pha hay thuốc viên.
Đơn thuốc có nhân trần:
➡️➡️Chữa sốt vàng da , ra mồ hôi ở đầu mà người không có mồ hôi , miệng khô , tiểu tiện khó khăn,bụng đầy.
Nhân trần cao thang : Nhân trần Trung Quốc 24g , chi tử ( dành dành ) 12g , đại hoàng 4g , nước 800ml , sắc còn 250ml chia 3 lần uống trong ngày .
Trong đơn này ở Việt Nam ta thường thay nhân trần Trung Quốc bằng nhân trần Việt Nam hay bồ bồ .